Bộ đề Đọc hiểu văn bản học kì 1 lớp 9 môn Ngữ Văn năm học 2022 – 2023

Chào mừng bạn đến với Gmod.apk hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu bài viết Bộ đề đọc hiểu ngữ văn 9 hi vọng sẽ giúp ích cho bạn

Đọc hiểu văn bản là nội dung không thể thiếu trong các đề thi Ngữ văn THCS. Để giúp các em học sinh học tốt phần này, VnDoc giới thiệu Bộ đề Đọc hiểu văn bản học kì 1 lớp 9 môn Ngữ Văn năm học 2022 – 2023 bao gồm 13 đề đọc hiểu khác nhau, giúp các em học sinh lớp 9 luyện thêm các đề đọc hiểu Ngữ văn, từ đó học tốt Văn 9 hơn. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 1

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trông mai chờ

Chân trời góc bể bơ vơ

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai

Xót người tựa cửa hôm mai,

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa,

Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục)

1. Đoạn thơ nằm trong tác phẩm nào? Của ai?

2. Tìm hai điển cố trong đoạn thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó?

3. Trong đoạn thơ trên, tại sao khi nói tới nỗi nhớ của Kiều hướng tới Kim Trọng, tác giả sử dụng từ “tưởng”, còn khi nói tới nỗi nhớ của Kiều dành cho cha mẹ, nhà thơ lại dùng từ “xót”

4. Viết một đoạn văn khoảng 12- 15 câu theo phép lập luận quy nạp làm rõ những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động (gạch dưới câu bị động)

Đáp án đề đọc hiểu Ngữ văn 9 số 1

1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm Kiều ở lầu Ngưng Bích, của tác giả Nguyễn Du (1 điểm)

2. Hai điển tích điển cố được sử dụng:

– Quạt nồng ấp lạnh: nói về người con có hiếu, phụng dưỡng cha mẹ, mùa hè trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông trời giá lạnh thì vào nằm trong giường trước cho ấm (0,25 điểm)

– Sân Lai: sân nhà Lão Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu với cha mẹ, tuy đã già mà còn nhảy múa ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ. (0,25 điểm)

– Sử dụng điển tích điển cố nhằm thể hiện, nhấn mạnh nỗi nhớ nhà, nhớ mong, lo lắng cho cha mẹ của Thúy Kiều (0,5 điểm)

3.

Nỗi nhớ Kiều dành cho Kim Trọng sử dụng động từ “tưởng” (hồi tưởng, nhớ lại) để nói về những kỉ niệm đẹp đẽ trong quá khứ. Trong nỗi nhớ của Thúy Kiều về tình yêu đẹp có cả hình dung về không gian đêm trăng thề nguyền, sự khắc khoải trông chờ của Kim Trọng khi trở lại vườn Thúy… Tưởng là vừa nhớ, vừa hoài niệm. (0,5 điểm)

– Nhớ về cha mẹ Nguyễn Du dùng từ “xót” thể hiện nỗi khổ tâm đau xót của người con giàu lòng vị tha hiếu thảo khi không chăm sóc được cha mẹ. (0,5 điểm)

4. Viết đoạn văn

Nỗi nhớ Kim Trọng (1 điểm)

– Chữ “tưởng” nhớ lại, hồi tưởng lại

+ Nhớ đêm trăng thề nguyền

+ Nhớ về Kim Trọng nên đau đớn hình dùng ra khi chàng trở về không hề biết Kiều đã bán mình chuộc cha

– Động từ “gột rửa” diễn tả tấm lòng son sắt, thủy chung của mối tình đầu, nhưng cũng xót thương cho tấm thân không còn gột rửa được nữa

→ Nỗi nhớ người yêu tha thiết, đau đáu

Nỗi nhớ cha mẹ (1 điểm)

– Sử dụng thành ngữ, điển tích, điểm cố để nói tới nỗi nhớ cha mẹ

– Kiều xót xa khi nghĩ tới cảnh cha mẹ già yếu mà hằng ngày vẫn tựa cửa ngóng tin con

– Kiều lo lắng cho cha mẹ khi cha mẹ đã già không biết có ái chăm sóc, đỡ đần

→ Kiều là người con hiếu thảo, tình nghĩa

– Sử dụng được câu bị động (0,5 điểm)

Trình bày sạch đẹp, đầy đủ ý (0,5 điểm)

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 2

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Khi nói đến ước mơ của mỗi người thì điều đầu tiên cần phải xác định đó không phải là những mong ước viển vông mà chính là mục đích con người đặt ra và cố gắng phấn đấu để đạt đến trong cuộc đời mình.

Đồng thời một yếu tố cũng hết sức quan trọng là cần phải xác định cách thức để đạt được mục đích đó, bởi không ai trong cuộc đời này lại không muốn đạt đến một điều gì đó. Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người.

Có người đi đến ước mơ của mình bằng cách trung thực và trong sáng thông qua những nỗ lực tự thân tột cùng. Đây là những người có lòng tự trọng cao và biết dựa vào sức của chính mình, tin vào khả năng của chính mình và sự công bằng của xã hội. Đối với họ, mục tiêu chưa chắc là điều họ quan tâm, cái họ quan tâm hơn chính là phương thế để đạt đến mục tiêu trong cuộc sống.

Chính vì vậy họ là những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi”, trở thành công cụ trong tay người khác hay giao phó tương lai của mình cho người khác. Sở dĩ như thế là bởi họ chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến, đồng thời cũng là những người xem phương tiện quan trọng như mục tiêu của cuộc đời mình.

(Nguồn: Lê Minh Tiến, Đẳng cấp về nhân cách, http://tuoitre.vn)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2: Theo tác giả, điều gì sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người?

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến.

Câu 4: Từ đoạn trích trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với em?

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 2

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Câu 2:

Điều sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người là: phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người

Câu 3:

Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến. Tác giả nói như vậy vì:

“Tầm gửi” là lối sống dựa dẫm vào người khác, là những người kém bản lĩnh, bất tài.

Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” là những người có lòng tự trọng, có ý thức về giá trị bản thân, luôn nỗ lực vươn lên để đạt được mục đích.

Câu 4:

Thí sinh có thể rút ra bài học:

– Nỗ lực thực hiện ước mơ bằng chính khát vọng và khả năng của bản thân.

– Tự tin, tự trọng làm nên giá trị con người.

Học sinh lựa chọn thông điệp phù hợp với bản thân và lí giải.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 3

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

Tôi hỏi đất:- Đất sống với đất như thế nào?- Chúng tôi tôn cao nhau.Tôi hỏi nước:- Nước sống với nước như thế nào ?- Chúng tôi làm đầy nhau.Tôi hỏi cỏ:- Cỏ sống với cỏ như thế nào?- Chúng tôi đan vào nhauLàm nên những chân trời.Tôi hỏi người:- Người sống với người như thế nào?Tôi hỏi người:- Người sống với người như thế nào?Tôi hỏi người:- Người sống với người như thế nào?

(Hữu Thỉnh, Trích Thư mùa đông, NXB Hội Nhà văn, 1994)

Câu 1 (0,75 điểm): Xác định thể thơ và nêu tác dụng của việc sử dụng thể thơ mà Hữu Thỉnh đã lựa chọn cho bài thơ trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Ở ba khổ thơ đầu, các từ ngữ “tôn cao”, “làm đầy”, “đan vào”, “làm nên” cùng có chung nét nghĩa nào?

Câu 3 (0,75 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở sáu dòng thơ cuối bài.

Câu 4 (1,0 điểm): Tại sao khi nhân vật trữ tình hỏi đất, nước, cỏ đều nhận được trả lời, còn khi hỏi người lại không nhận được câu trả lời? Nếu được hỏi: “Người sống với người như thế nào?”, anh/chị sẽ trả lời ra sao? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 3

Câu 1:

Bài thơ viết theo thể thơ tự do.

Tác dụng: Chọn thể thơ không bị chi phối bởi luật thơ; các câu thơ linh hoạt, tự do về vần điệu;… nhà thơ có thể bộc lộ nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau một cách tự nhiên,…

Câu 2:

Nét nghĩa chung của các từ ngữ “tôn cao”, “làm đầy”, “đan vào”, “làm nên”: cùng nhau sinh tồn, phát triển, bù đắp cho nhau để hoàn thiện hơn, tốt đẹp hơn.

Câu 3:

Biện pháp tu từ: điệp cấu trúc (Tôi hỏi người:/Người sống với người như thế nào?) và câu hỏi tu từ (Người sống với người như thế nào?).

Tác dụng: Qua hình thức nghệ thuật này, tác giả nhắc nhở mọi người tự nhận thức lại, tự nhìn lại mình để có cách “sống với nhau” cho phù hợp,…

Câu 4:

– Gợi ý đoạn văn:

Người không trả lời được câu hỏi là do cách mỗi cá nhân đối xử với người khác có sự khác nhau, có tốt, có xấu, có lạnh lùng vô cảm,…và những hành động xấu vẫn xảy ra hằng ngày,…

Bài học: chúng ta cần nhìn nhận lại cách sống, cách đối xử với mọi người xung quanh của mình, hướng đến những điều tốt đẹp, yêu thương, chan hòa.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 4

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Câu 1: Theo tác giả, kẻ thù lớn nhất của chúng ta là gì? Các yếu tố tạo nên cơ hội là gì?

Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.

Câu 3: Từ nội dung của đoạn văn, hãy nêu bài học mà em rút ra được để hoàn thiện mình.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 4

Câu 1:

Kẻ thù lớn nhất của chúng ta là sự lười biếng. Các yếu tố tạo nên cơ hội là không lười biếng và phải dũng cảm.

Câu 2:

Nội dung chính của đoạn văn trên: nêu ra những tác hại của việc lười biếng, thuyết phục con người nên dũng cảm, không lười biếng để tạo lập cho mình một cuộc sống tốt đẹp hơn.

Câu 3:

Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:

– Nêu ra tác hại của sự lười biếng đối với bản thân: khiến bản thân trì trệ, không hoàn thành được công việc, tạo ra thói qune xấu, ỷ lại,…

– Tại sao chúng ta không nên lười biếng và phải dũng cảm: chăm chỉ giúp con người hoàn thành công việc năng suất hơn, dũng cảm để dám nghĩ dám làm,…

– Bản thân em đã, đang và sẽ làm gì để có thể nắm bắt được mọi cơ hội: tích cực học tập, rèn luyện bản thân, nuôi dưỡng ước mơ, khát vọng,…

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 5

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Câu 1: Người mẹ cầu chúc điều gì cho con mình?

Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 3: Em hiểu thế nào về câu: “Đời người, nếu bằng phẳng quá, cũng coi như mình chưa từng nếm đủ các dư vị của cuộc đời. Nhạt nhẽo, không thể là nguyên liệu của hạnh phúc.”

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 5

Câu 1:

Người mẹ cầu chúc cho con mình luôn là một CON NGƯỜI có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng và với non sông, đất nước này.

Câu 2:

Nội dung: người mẹ đã giúp con nhìn nhận cuộc sống, hướng con đến giá trị làm một con người chân chính, đó là con người có trách nhiệm với chính mình từ suy nghĩ, hành động, ứng xử, có trách nhiệm với cộng đồng, mình vì mọi người và trách nhiệm cống hiến với non sông đất nước.

Câu 3:

Câu nói mang ý nghĩa: cuộc đời của mỗi con người từ khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành sẽ phải trải qua nhiều thăng trầm, sóng gió thì mới có thể đúc rút ra những bài học để hoàn thiện bản thân. Có trải qua sóng gió, chúng ta mới thêm trân trọng và thấy những lúc bình yên, hạnh phúc vô cùng đáng giá.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 6

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Thói quen của bà là gì?

Câu 2 (0,5đ): Kể tên những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ.

Câu 3 (1đ): Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng.

Câu 4 (2đ): Từ nội dung chính của đoạn thơ, viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình cảm bà cháu.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 6

Câu 1 (0,5đ):

Thói quen của người bà là dậy sớm và nhóm bếp lửa.

Câu 2 (0,5đ):

Những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ: lận đận, tâm tình, thiêng liêng.

Câu 3 (1đ):

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ: đảo ngữ (đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ (lận đận đời bà…; nhóm…)

Tác dụng: nhấn mạnh vào từ ngữ ở đầu câu, giúp bạn đọc hình dung ra nỗi vất vả của bà cũng như hiểu hơn về cuộc đời bà.

Câu 4 (2đ):

Nội dung của đoạn thơ: nỗi nhớ của người cháu về những kỉ niệm bên bà đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương với bà.

Suy nghĩ về tình cảm bà cháu: tình cảm bà cháu là tình cảm cao đẹp, nhất là khi từ nhỏ cháu đã gắn bó bên bà, được bà yêu thương, chăm sóc.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 7

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,5đ): Kể tên những sự vật được nhắc đến trong hai khổ thơ trên.

Câu 3 (1đ): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 4 (2đ): Từ bài thơ trên hãy trình bày cảm nhận của em về mùa thu.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 7

Câu 1 (0,5đ):

Đoạn thơ được viết theo thể thơ năm chữ.

Câu 2 (0,5đ):

Những sự vật được nhắc đến trong khổ thơ: mùa thu, trăng mờ, rừng thu, lá thu, con nai vàng.

Câu 3 (0,75đ):

Biện pháp nghệ thuật: điệp cấu trúc: “Em không nghe…?”

Tác dụng: Làm cho bài thơ giàu chất nhạc như là lời tâm tình với người yêu.

Câu 4 (2đ):

Cảm nhận về mùa thu:

Thiên nhiên: thời tiết dịu mát hơn, lá xanh dần úa vàng, không gian gợi chút buồn man mác.

Con người: mùa tựu trường, rằm trung thu…

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 8

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Nhân vật trong câu chuyện trên là ai? Họ đối thoại với nhau về vấn đề gì?

Câu 2 (0,5đ): Vị quan là người thế nào?

Câu 3 (1đ): Tiếng cười trong câu chuyện được bộc phát thế nào?

Câu 4 (2đ): Qua câu chuyện, em hiểu thêm điều gì về con người trong xã hội bấy giờ? (Trình bày thành đoạn văn).

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 8

Câu 1 (0,5đ):

Nhân vật trong câu chuyện trên: viên quan và người thợ may.

Nội dung cuộc đối thoại: về vấn đề viên quan muốn may một cái áo thật sang để tiếp khách.

Câu 2 (0,5đ):

Thái độ của người nhà giàu: khinh bỉ, coi thường, xua đuổi người ăn xin và cho rằng họ chỉ thuộc về nơi địa ngục.

Vị quan là người luồn cúi, xu nịnh quan trên và hách dịch với dân đen.

Câu 3 (1đ):

Tiếng cười không được bộc phát khi độc giả đọc xong câu chuyện mà nó được bộc phát khi chúng ta suy ngẫm về nội dung sâu cay của câu chuyện đó.

Câu 4 (2đ):

Những điều nhận ra về con người trong xã hội bấy giờ qua câu chuyện: một số quan lại luôn tìm cách xu nịnh, luồn lách để được thăng tiến, vơ vét của cải của dân lành về làm giàu cho mình và thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dân đen nghèo khổ.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 9

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Người bạn trong câu chuyện trên đã viết và khắc lên đâu?

Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của câu chuyện.

Câu 3 (1đ): Em rút ra được điều gì qua câu chuyện trên?

Câu 4 (1,5đ): Nêu suy nghĩ của em về câu chuyện (Bằng một đoạn văn).

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 9

Câu 1 (0,5đ):

Người bạn trong câu chuyện trên đã viết lên cát và khắc lên đá.

Câu 2 (1đ):

Nội dung chính của câu chuyện: hãy cố gắng lãng quên những lỗi lầm của người khác đã gây ra cho mình để sống tốt hơn. Tuy nhiên phải biết khắc ghi công ơn của người khác với mình.

Câu 3 (1đ):

Bài học rút ra: đôi lúc trong cuộc sống, người xung quanh sẽ là cho chúng ta muộn phiền nhưng không nên để tâm và sống tốt, duy trì những mối quan hệ cần thiết, hãy bao dung.

Câu 4 (1,5đ):

Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:

Bài học rút ra: hãy bao dung trước lỗi lầm của người khác và ghi nhớ ơn nghĩa của người khác với mình.

Trong cuộc sống con người sẽ có nhiều biến cố xảy ra, hãy sẵn sàng đối đầu; sống chan hòa với mọi người, sẵn sàng bao dung với những lỗi lầm của người khác.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 10

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Người ăn xin trong câu chuyện được miêu tả như thế nào?

Câu 2 (1đ): Nêu nội dung chính của câu chuyện.

Câu 3 (1đ): Theo em, điều mà nhân vật “tôi” nhận được là gì?

Câu 4 (1,5đ): Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ câu chuyện.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 10

Câu 1 (0,5đ):

Người ăn xin được miêu tả: đã già; đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi.

Câu 2 (1đ):

Nội dung chính của câu chuyện: ca gợi tình thương giữa con người với con người, chỉ cần có tấm lòng giúp đỡ người khó khăn hơn mình dù mình không có gì cũng là một điều đáng trân quý.

Câu 3 (1đ):

Thứ mà nhân vật “tôi” nhận lại được chính là tình cảm, sự biết ơn của người ăn xin trước tấm lòng mà anh dành cho người ăn xin đó.

Câu 4 (1,5đ):

– Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào gợi ý sau:

Bài học được rút ra từ câu chuyện: hãy biết yêu thương, đồng cảm và giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình.

Suy nghĩ của bản thân: trong cuộc sống còn nhiều mảnh đời bất hạnh, giúp đỡ họ không chỉ khiến cho cuộc sống của họ tốt đẹp hơn, xã hội phát triển hơn mà còn khiến tình cảm cao đẹp của con người được lan tỏa, hơn nữa nó còn thể hiện nhân cách của bản thân,…

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 11

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2 (0,5đ): Đối tượng được tác giả nêu ra trong đoạn trích là gì?

Câu 3 (1đ): Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện như thế nào?

Câu 4 (2đ): Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào về tầm quan trọng của văn nghệ?

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 11

Câu 1 (0,5đ):

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận.

Câu 2 (0,5đ):

Đối tượng: người phụ nữ và văn nghệ.

Câu 3 (1đ):

Sự kì diệu của văn nghệ được tác giả thể hiện: văn nghệ đánh thức tâm hồn cằn cỗi của con người.

Câu 4 (2đ):

Tầm quan trọng của văn nghệ: văn nghệ nuôi dưỡng tâm hồn, làm cho tâm hồn của con người tràn đầy sức sống hơn, chạm đến trái tim và giúp con người trở nên tốt đẹp hơn.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 12

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (1đ): Tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong đoạn thơ? Nêu tác dụng.

Câu 3 (2,5đ): Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về hình ảnh người mẹ trong đoạn thơ trên.

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 12

Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của tác giả Nguyễn Khoa Điềm.

Câu 2 (1đ):

Biện pháp nghệ thuật: so sánh (Lưng núi – lưng mẹ) và ẩn dụ (ví em bé là mặt trời của mẹ).

Tác dụng: phép so sánh nhấn mạnh nỗi vất vả của người mẹ khi phải một tay làm cả nương ngô rộng lớn. Ẩn dụ để thể hiện tình yêu thương vô bờ bến của mẹ dành cho đứa con bé bỏng, con giống như mặt trời của cuộc đời mẹ.

Câu 3 (2,5đ):

Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào những gợi ý sau:

Người mẹ trong đoạn văn trên là người mẹ chăm chỉ, tần tảo làm việc không chỉ để nuôi con mà còn để giúp đỡ người chiến sĩ, giúp đỡ cách mạng.

Người mẹ trên có một tình yêu thương con vô bờ bến, sẵn sàng hi sinh mọi thứ vì con.

Là người mẹ đại diện cho Người mẹ Việt Nam anh hùng.

Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 13

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 (0,5đ): Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu là gì?

Câu 2 (1đ): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì?

Câu 3 (2,5đ): Đoạn văn giúp em nhận ra bài học gì? (Trình bày bằng một đoạn văn).

Đáp án Đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 9 số 13

Câu 1 (0,5đ):

Thành quả sau những đau đớn mà ngọc trai phải chịu: một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời.

Câu 2 (1đ):

Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những chú trai không chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót.

Câu 3 (2,5đ):

Bài học rút ra sau đoạn văn:

Trong cuộc sống sẽ có nhiều khó khăn thử thách ập đến mà chúng ta không lường trước được.

Lựa chọn vượt qua hay bỏ cuộc trước những khó khăn, thử thách là của chính bản thân mỗi người.

Khi vượt qua khó khăn, chúng ta sẽ có được những thành quả ngọt ngào.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:

  • Bài tập đọc hiểu lớp 9 môn Ngữ văn
  • 10 đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ ôn thi vào lớp 10
  • Tóm tắt tác phẩm lớp 9

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Bộ đề Đọc hiểu văn bản học kì 1 lớp 9 môn Ngữ Văn năm học 2022 – 2023. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Giải bài tập Toán lớp 9, Trắc nghiệm Tiếng Anh 9, Lý thuyết môn Vật lí lớp 9, Giải Tập bản đồ Lịch Sử lớp 9 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em học tập thật tốt.

You might also like
Tắt Quảng Cáo [X]